Chương I: TỔNG QUAN VỀ ANTIMON VÀ QUẶNG HÓA ANTIMON
Thuật ngữ antimon bắt nguồn từ một từ gốc Hy Lạp - "antimoan" có
nghĩa là "hoa". Antimon được biết đến từ 3000 - 4000 năm trước công
nguyên. Trong thời cổ đại, antimon được dùng trong luyện kim (hợp
kim với đồng, thiếc...), mỹ phẩm (tô điểm mắt và thân thể), chế tác đồ
gốm và chữa bệnh. Năm 1556, Agricola tách được antimon kim loại.
Ngày nay, antimon được dùng rộng rãi trong công nghiệp: antimon siêu
sạch dùng trong công nghiệp bán dẫn; hợp chất của antimon dùng trong
sơn chịu nhiệt, vải chịu nhiệt, men màu, chất dẻo, nhựa, cao su, công
nghiệp hóa chất, công nghiệp quốc phòng; hợp kim của antimon được
dùng trong công nghiệp: ô tô, in, pin, đúc, thủy tinh - gốm, điện tử và
điện tử - kỹ thuật. Hàng năm toàn thế giới sản xuất khoảng trên 50 ngàn
tấn antimon; các nước cung cấp lớn: Trung Quốc, Kyrgyzstan, Nam Phi,
Bolivia, LB Nga, Mỹ, Mêxicô... Tổng trữ lượng antimon toàn thế giới
(triệu tấn): 2,1 (L. N. Ovchinnikov, 1971 [274]), 1,63 (V. V. Ivanov, R.
V. Panfilov, 1979 [209]), 1,672 (P. D. Yakovlev, 1986 [380]), 1,991 (V.
I. Smirnov, 1986 [346]), 5,2 (R. V. Panfilov, V. V. Ivanov, 1987[280])
và 3,9 (M.F. Komin, 2006 [229]).